- Văn học dân gian
Tam sinh hữu hạnh
Thứ hai - 15/09/2025 16:35
(Ảnh: Pixabay)
TAM SINH HỮU HẠNH
(Dương Chính Chức)
Hôm nay lại lướt và nhìn thấy mấy card học tiếng Hàn có chút lỗi, chủ yếu liên quan đến hiểu chưa đúng nghĩa chữ Hán - Hàn.
1. 삼생유행 (三生有幸, tam sinh hữu hạnh): Ở đây các bạn ấy giải thích là có phúc 3 đời. Dùng chữ "đời" để giải nghĩa cho "sinh" dễ bị nhầm sang "thế hệ" (kiểu ba đời nhà tôi) trong khi nó là ba "kiếp" của bản thân (kiếp trước, kiếp này và kiếp sau). Ba kiếp có phúc. Hàn hay Trung có câu là 삼생유행 일반불망 (三生有幸 一飯不忘/ tam sinh hữu hạnh, nhất phạn bất vong), ý là 3 kiếp hưởng phúc không quên ơn 1 bát cơm.
2. 불구대천 (不俱戴天, bất câu đái thiên): ý là không đội trời chung. Chỉ sai chữ "câu" (俱) dịch thành "cộng" thôi vì có câu "불공대천/bất cộng đái thiên" thật.
3. 동문서답 (東問西答, đông vấn tây đáp): các bạn ấy phiên nghĩa là "hỏi đông vấn tây". Thứ nhất là "hỏi“ và "vấn" là 1 nên ghi vậy là sai. Nó phải dùng cụm "hỏi đông đáp tây". Thứ hai là nên tham khảo cả "문동답서“(vấn đông đáp tây), một cách dùng chuẩn hơn "đông vấn tây đáp".
4. 인과응보 (因果應報, nhân quả ứng báo): đây là câu nói về quan hệ nhân quả thuần tuý, không hàm ý thiện ác gì ở đây, chỉ là gieo nhân nào hái quả đấy. Việc quy về"ác giả ác báo" là sai về bản chất.
Ác giả ác báo tiếng Hàn là 악인악과 (惡因惡果, ác nhân ác quả), ngược nghĩa với 선인선과 (善因善果, thiện nhân thiện quả).
* Đừng bao giờ tin tiếng Hàn dễ như ăn kẹo. Không đổ mồ hôi, không dồn tâm huyết thì không bao giờ giỏi được.