- Góc chia sẻ
Tham tịch, tham gia, tham dự
Thứ sáu - 11/04/2025 07:40
(Ảnh: Bích Nga)
THAM TỊCH,THAM GIA, THAM DỰ
(Dương Chính Chức)
1. Mấy hôm nay thấy có bài viết về phân biệt 참석 (tham tịch), 참가 (tham gia), 참여 (tham dự). Cách giải thích đều không được rõ, thậm chí rối bởi kiểu giải thích là "모임에 참석하다 là tham dự cuộc họp", hay "참가하다 là nhấn mạnh vào sự tham gia sự kiện" vậy.
Chưa kể, nếu xét chữ hay đối chiếu sang tiếng Việt thì còn rối hơn vì nghĩa không giống nhau dù đều là từ có nguồn gốc chữ Hán (Hán-Hàn và Hán-Việt).
2. Trước hết, xét về chữ thì
- 參 (tham): hiện diện, có mặt
- 席 (tịch): chỗ
- 加 (gia): thêm vào
- 與 (dự): cùng
3. Cách phân biệt dễ nhất là dựa vào vai trò người thực hiện các hành vi ấy mà xét, cụ thể:
- 참석 (tham tịch): có chỗ ngồi ở đó, có mặt tại sự kiện với vai khách mời, không đóng vai trò gì trong khâu tổ chức sự kiện. 만찬에 참석 là dự cơm tối, chỉ ăn chứ không làm gì đến tổ chức bữa tối ấy. 결혼식에 참석 là khách có mặt ở đám cưới, ăn uống no say rồi về chứ không làm gì đến việc tổ chức đám cưới ấy.
- 참가: hỗ trợ, góp phần thêm vào việc tổ chức sự kiện nhưng không phải vai trò chủ chốt, có thể có ý kiến chứ không có quyền quyết định. Nôm na là thêm một tay một chân giúp tổ chức sự kiện. 만찬준비에 참가하다 là góp sức chuẩn bị tiệc tối, 결혼식준비에 참가하다 là góp sức chuẩn bị đám cưới (kê bàn ghế, bổ cau, rót nước, rửa bát chén).
- 참여: góp phần vào việc tổ chức sự kiện với vai trò chính, có quyền quyết một phần hay toàn phần. 회사경영에 참여하다 là cùng điều hành công ty, 활동에 참여하다 là cùng thực hiện hoạt động, sự kiện
Nếu dịch sang tiếng Anh thì có vẻ sẽ dễ hiểu hơn.
- 참석 參席: attend
- 참가 參加: join in
- 참여 參與: take part/participate
4. Đấy là xét nghĩa bên tiếng Hàn, còn khi dịch sang tiếng Việt thì phải để ý. Bên tiếng Việt, "tham dự" về cơ bản chỉ là dự, có mặt, giống như 참석 bên tiếng Hàn. Khi dịch "참석해 줘서 감사하다” thì dịch là "cảm ơn sự hiện diện", "cảm ơn sự có mặt", "cảm ơn đã dự/tham dự".
Còn "tham gia" là có vai trò, là làm gì đấy trong sự kiện nào đấy, kể cả là tham gia Hội đồng quản trị công ty, giống như 참여 bên tiếng Hàn vậy.
Vì cùng là chung gốc từ Hán nên nếu chỉ cố chấp phiên nghĩa dùng sẽ sai. Có nhiều trường hợp như vậy. Sai giống như dịch "당신들이 아주 곤란한걸 아는데 실은 우리는 당신들보다 더 곤란해요*“ thành "chúng tôi biết các anh rất khốn nạn nhưng thực ra chúng tôi còn khốn nạn hơn các anh ấy cơ" (chúng tôi biết các anh đang rất khó khăn nhưng thực ra chúng tôi còn khó khăn hơn các anh)
* tiếng Hàn là 곤란, tiếng Triều là 곤난