- Văn học dân gian
![Thủy cần chung đãi](/files/news/thumb/v4-728px-be-lazy-step-1.jpg)
Thủy cần chung đãi
Là thành ngữ tiếng Hàn, Hán (시근종태 (始勤終怠 - thủy cần chung đãi). Ở đây, thủy - bắt đầu, cần - chăm chỉ, chung - về cuối, đãi - lười nhác.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Tìm hiểu thành ngữ: Tam nhật thiên hạ](/files/news/thumb/21-cau-noi.jpg)
Tìm hiểu thành ngữ: Tam nhật thiên hạ
Tiếng Việt có một số cách thể hiện cái sự "ngắn ngủi" này như "dăm bữa nửa tháng", "chẳng tày gang", "ba bảy hai mốt ngày"...nhưng lại chỉ nêu phần thời gian chứ đủ ý cả thời gian và sự nghiệp, cơ đồ như "tam nhật thiên hạ" thì chưa thấy câu nào.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Chuyện ông lang Nhẫn](/files/news/thumb/ong-lang-nhan-thumbnail-675x366.jpg)
Chuyện ông lang Nhẫn
Nhẫn Nhịn là một loài hoa quý có sẵn trong vườn Nhà Phật. Hoa là hiện thân của một loại mỹ đức, có thể thành tựu nên những điều cực kỳ tốt đẹp trong cuộc đời của bất kỳ một sinh mạng nào. Bất cứ ai cũng có thể mang giống của loài hoa này về gieo trồng và thu hoạch những lợi ích vô cùng to lớn từ việc chăm sóc nó.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Đồng bệnh tương liên](/files/news/thumb/da_1.png)
Đồng bệnh tương liên
Đồng bệnh tương liên là câu thành ngữ Hán/Hàn (동병상련 (同病相憐).Ở đây, đồng - cùng, bệnh - bệnh, tương - lẫn nhau, liên - thương cảm.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Kỷ nhân chi ưu](/files/news/thumb/dsa.png)
Kỷ nhân chi ưu
Nghĩa đen câu này là nỗi lo của người nước Kỷ. Câu này là theo tích truyện, không biết tích thì không hiểu được. Chuyện đại ý rằng một người nước Kỷ có tính lo xa. Một lần, ngửa mặt nhìn trời chợt thấy lo nhỡ một ngày trời sập, anh ta sẽ chết nếu trăng sao kia rơi xuống đầu.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Thiên hựu thần trợ](/files/news/thumb/ds_1.png)
Thiên hựu thần trợ
Thành ngữ Thiên hựu thần trợ là thành ngữ tiếng Hàn/Hán (천우신조 - 天佑神助). Ở đây, thiên - trời, hựu - giúp, thần - thần linh, trợ - giúp. Nghĩa câu này là trời ưu ái, thần linh hỗ trợ (하늘과 신령이 도움을 주신다). Câu này sử dụng láy nghĩa bằng hai từ "hựu", "trợ" để nhấn mạnh việc được giúp.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)
![Kiểu giác sát ngưu](/files/news/thumb/daq2.png)
Kiểu giác sát ngưu
Chuyện kể rằng ở một làng nọ có tục hiến tế bò cúng thần linh đầu năm. Các gia đình hiến tế được chọn ngẫu nhiên. Có một anh nông dân, khi được chọn là người hiến tế bò thì vui lắm, cứ ngồi ngắm mãi con bò của mình.
![border](/themes/duhocnhatban/site_code/templates/Adoosite/images/border-details.png)