- Văn học dân gian

Long hổ tương bác
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 용호상박(龍虎相搏 - long hổ tương bác). Ở đây, long - rồng, hổ - hổ, tương - nhau, bác - vả/tát. Câu này có nghĩa là rồng và hổ vả nhau, đánh nhau.


Tả cố hữu miện
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 좌고우면(左顧右眄 - tả cố hữu miện). Ở đây, tả - bên trái, hữu- bên phải, cố - ngoảnh lại nhìn, miện - liếc nhìn. Câu này có nghĩa là nhìn phải, nhìn trái trước khi quyết định làm điều gì.


Bão thống Tây Hà
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 포통서하 (抱痛西河 - bão thống Tây Hà). Ở đây, bão - ôm, thống - đau, Tây Hà là tên địa danh. Câu này có nghĩa là ôm nỗi đau ở Tây Hà.


Nhất tả thiên lý
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 일사천리 (一瀉千里 - nhất tả thiên lý). Ở đây, nhất - một, tả - dòng chảy, thiên - nghìn, lý - dặm. Câu này có nghĩa là dòng nước, ào một cái chảy luôn nghìn dặm, ý nói việc gì đó được thực hiện, xử lý suôn xẻ,


Suất thú thực nhân
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 솔수식인 (率獸食人 - suất thú thực nhân). Ở đây, suất - coi sóc, thú - con thú, thực - ăn, nhân - người. Câu này có nghĩa là thả thú ra ăn thịt người.


Cự trừ thích thi
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 거저척이 (遽篨戚施 - cự trừ thích thi). Ở đây cự trừ - ức chim, thích thỉ - bị gù. Đây là câu thành ngữ khó, nếu xét nghĩa theo từ thì không ra ý gì được. "Cự trừ" là ức chim (새가슴) là hình ảnh một người lúc nào cũng ưỡn ngực, không nằm sấp, ví với kẻ ngạo mạn; "thích thi" là người bị gù lưng (곱사등이), không nhìn...


Người chết lưu danh, hổ chết lưu da
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 인사유명호사유피 (人死留名 虎死留皮 - nhân tử lưu danh hổ tử lưu bì). Ở đây, nhân - người, hổ - hổ, tử - chết, lưu - để lại, danh - tên, bì - da. Câu này có nghĩa là người chết để lại cái tên, hổ chết để lại bộ da
