- Văn học dân gian
Huyền tẫn
Thứ ba - 30/04/2024 10:36
(Ảnh: Bích Nga)
HUYỀN TẪN
(Dương Chính Chức)
Huyền tẫn (玄 牝, 현빈)
Bản tiếng Hàn và tiếng Việt Chương 6 (Thành Tượng) Đạo Đức Kinh của Lão Tử có một điểm khác biệt thú vị. Đó là là giải nghĩa "Huyền tẫn".
Theo tự điển chữ Hán thì Huyền là huyền diệu, Tẫn là con mái, giống cái, nữ. Huyền tẫn là âm hộ.
Bản tiếng Việt giữ nguyên là "Huyền tẫn" mặc dù làm vậy sẽ chẳng mấy ai hiểu.
Có vài bản tiếng Hàn, có bản thì cũng giữ nguyên huyền tẫn (현빈), có bản thì nói khá rõ là "cửa của nữ nhân" (여인의 문). Còn như bản kèm theo dưới đây là ghi cụ thể hơn là cửa tử cung của nữ nhân (여자의 자궁). Có lẽ cách dịch này căn cứ vào nghĩa tự điển của hai chữ Huyền và Tẫn. Theo tự điển của Hàn thì Huyền là huyền diệu (미묘하고 심오함) và Tẫn là cửa sinh của giống cái (새끼를 낳는 암컷).
Tuy nhiên, trong khái niệm của Đạo gia, Huyền là Kiền dương, Tẫn là Khôn âm. Huyền tẫn là Thái Cực có 2 lưỡng nghi đen trắng tượng trưng cho âm dương hợp nhất. Trong Chương 6 này, Lão Tử đã nói Cốc Thần (谷 神, 곡신) chính là Huyền tẫn (Cốc thần bất tử, thị vị Huyền tẫn). Cốc là hang, thần là nguyên thần. Cái hang (cốc) mà nguyên thần cư ngụ đó được giải thích là nê hoàn cung (tuyến tùng). Vậy thì không thể nào "Huyền tẫn chi môn" ở chương này lại là cửa mình của nữ nhân được. Huyền tẫn ở đây như một sự ví von về âm dương giao hoà giúp nguyên thần tồn tại và sinh trưởng thôi. Trong luyện đan, khi nói đến huyền tẫn chính là nói về phối hợp âm dương, phối hợp thần hồn, phối hợp Nhân tâm và Đạo tâm.
Bản tiếng Việt:
谷 神 不 死 (Cốc thần bất tử): Cốc thần bất tử
是 謂 玄 牝 ( thị vị Huyền tẫn): đó là Huyền tẫn.
玄 牝 之 門 (Huyền tẫn chi môn): Cửa Huyền tẫn
是 謂 天 地 根 (thị vị thiên địa căn): là gốc rễ trời đất.
綿 綿 若 存 (Miên miên nhược tồn): Miên man trường tồn
用 之 不 勤 (Dụng chi bất cần): Dùng không bao giờ hết
Bản tiếng Hàn:
谷神不死(곡신불사) : 계곡의 신은 죽지 않는다.
是謂玄牝(시위현빈) : 그것은 넓고 깊은 여자의 자궁과 같다.
玄牝之門(현빈지문) : 넓고 깊은 여자의 자궁 문은
是謂天地根(시위천지근) : 하늘과 땅의 근원이다.
綿綿若存(면면약존) : 끊어질듯 하면서도 면면히 이어지고
用之不勤(용지불근) : 아무리 써도 다함이 없다.