- Văn học dân gian
Tướng lĩnh
Thứ tư - 07/09/2022 14:48
(Ảnh: Kim Anh)
TƯỚNG LĨNH
(Dương Chính Chức dịch)
"Tướng lĩnh" là gì?
- Tướng (將) là cấp mà Việt, Triều, Hàn đều dùng, ta gọi Tướng, còn Triều, Hàn gọi là 장 (Jang). Ví dụ như Thiếu tướng (소장), Trung tướng (중장), Đại tướng (대장)...
- Cấp dưới Tướng, Việt Nam và Triều Tiên gọi là Tá (佐, 좌), Hàn Quốc lại gọi là Lĩnh (領, 령). Tá là hỗ trợ, phụ tá; Lĩnh là điều khiển, đốc suất. Ví dụ, Thiếu tá, Triều là 소좌, Hàn là 소령 (Thiếu lĩnh); Trung tá, Triều là 중좌, Hàn là 중령 (Trung lĩnh), Đại tá, Triều là 대좌, Hàn là 대령 (Đại lĩnh). Dù cấp có giống nhau, dưới Tướng nhưng nghĩa có phần nào khác nhau. Có vẻ Lĩnh oai hơn Tá.
Giờ chắc mọi người hiểu "Tướng lĩnh" (將領) là gì rồi. Đấy là gọi gộp cấp chỉ huy, sĩ quan cao cấp.
"Tướng tá" (將佐) vốn cũng có nghĩa như "Tướng lĩnh", nhưng ở ta dần dần lại bị thêm một nghĩa nữa là "hình thể", với tướng là hình tướng, thế mới kỳ, như câu "tướng tá vạm vỡ nom cũng được" chẳng hạn.
- Nhân tiện, nói luôn về Úy (尉). Cả 3 nước Việt, Triều, Hàn đều dùng Úy, Triều, Hàn gọi là 위, ví dụ như Thiếu úy (소위), Trung úy (중위), Đại úy (대위). Úy (尉) có nghĩa là coi quản, giám sát.
- Nghĩa của mấy chữ đầu bên tiếng Triều/Hàn:
* 준 là Chuẩn (准), là ở mức Tập sự. Chuẩn úy là sắp thành Úy xịn, Chuẩn tướng là sắp thành Tướng xịn, Chuẩn Đô Đốc là sắp thành Đô Đốc xịn. Qua Chuẩn sẽ lên Thiếu. Hàn có Chuẩn, Triều không có, Việt thì ít dùng hay không có cũng chả rõ.
* 소 là Thiếu (少) nhé, không phải là Tiểu. Thiếu là non, trẻ; Tiểu là nhỏ.
* 중 là Trung (中), bắt đầu có tầm.
* 상 là Thượng (上), là cao, bề trên rồi. Chú ý là Hàn không có Thượng ở mọi Cấp.
* 대 là Đại (大), là to.